Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo BLDS 2015
Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào theo quy định của BLDS năm 2015? Dưới đây là những giải đáp về vấn đề này của Luật Nhân Dân, mời các bạn cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Căn cứ pháp lý
Giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Theo điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, trong sự điều chỉnh của luật dân sự thì hợp đồng đó phải là hợp đồng có hiệu lực. Để thỏa mãn được điều đó thì giao dịch dân sự phải có đủ các điều kiện sau theo điều 117 BLDS:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Nếu như điều 117 bộ luật dân sự quy định về các điều kiện để giao dịch dân sự thì cũng đồng nghĩa với việc, nếu không đáp ứng được các điều kiện tại điều 117 thì hợp đồng giao dịch dân sự được coi là bị vô hiệu.
Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
Những trường hợp giao dịch dân sự được coi là vô hiệu bao gồm:
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội: Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định; còn đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo: trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba, hoặc nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. (Điều 125 Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
“ 1.Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.”
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép: Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ 3 nhằm khiến bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa, cưỡng ép là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ 3 làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín,…của mình hoặc người thân thích.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định BLDS 2015. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với dịch vụ luật sư của Luật Nhân Dân để được giải đáp nhanh chóng theo quy định pháp luật hiện hành.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!