Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa?
Bảo hiểm xã hội là gì? Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa theo quy định của luật bảo hiểm? Dưới đây là giải đáp về vấn đề này của Luật Nhân Dân, mời bạn đọc cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng lương hưu của BHXH
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng lương hưu đối với các nhóm lao động như sau:
Nhóm 1: Người lao động thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
c) Cán bộ, công chức, viên chức
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Nhóm 2: Người lao động thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
Những người lao động thuộc nhóm này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác
– Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Nhóm 3: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu đáp ứng cả hai điều kiện:
- Đủ 55 tuổi
- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, điều kiện để hưởng lương hưu bao gồm hai điều kiện:
Thứ nhất, đáp ứng điều kiện về độ tuổi: Thông thường nam cần đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi. Một số trường hợp làm việc trong môi trường độc hại thì độ tuổi của nam giảm xuống mức thấp nhất là từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi.
Thứ hai, điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc) trở lên.
Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu mức tối đa?
Theo như quy định trên, trường hợp người lao động là nữ, 15 năm đầu tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tham gia bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%. Do đó, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội.
Đối với Trường hợp lao động nam, mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với: 18 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu năm 2020; 19 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu năm 2021; 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi.
Vì thế, số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:
STT |
Nghỉ hưu năm |
Số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75% |
1 |
2020 |
33 |
2 |
2021 |
34 |
3 |
2022 trở đi |
35 |
Đóng BHXH quá số năm người lao động được hưởng lợi gì?
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của Luật Nhân Dân về Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với dịch vụ luật sư của Luật Nhân Dân để được giải đáp một cách nhanh chóng, cập nhật những quy định mới nhất của pháp luật hiện hành.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!