Luật viên chức năm 2025: Những điểm nổi bật đáng chú ý
Dưới đây là tổng hợp những quy định nổi bật đáng chú ý của Luật viên chức, được quy định chi tiết bởi các văn bản hướng dẫn mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời các bạn tham khảo.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật viên chức năm 2010;
- Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 04 năm 2012.
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành ngày 9 tháng 05 năm 2019.
- Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức do Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 04 năm 2012.
Những điểm đáng chú ý trong Luật viên chức
1. Chuyển từ viên chức sang công chức
Theo quy định của nghị định 29/2012/NĐ-CP, để chuyển từ viên chức sang công chức, cần đáp ứng được các điều kiện cụ thể sau đây:
- Có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự);
- Có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác;
- Đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
» Xem thêm: Điều kiện và thủ tục chuyển từ viên chức sang công chức
2. Quy định về tuyển dụng viên chức
Theo quy định tại điều 22 Luật viên chức năm 2010, cá nhân đáp ứng được các điều kiện sau đây thì được đăng ký dự tuyển vào viên chức.
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm…
Phương thức tuyển dụng: Thi tuyển, hoặc xét tuyển. Trong đó, thi tuyển gồm 04 môn (kiến thức chung, chuyên môn, ngiệp vụ chuyên ngành; tin học văn phòng và ngoại ngữ) ; xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
3. Thời gian làm việc và tuổi nghỉ hưu của viên chức
- Theo quy định tại điều 46 Luật viên chức, đến ngày viên chức nghỉ hưu, đơn vị quản lý viên chức thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu trước 06 tháng và trước 03 tháng tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
- Theo quy định tại điều 187 Bộ luật lao động, tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi. Trước nửa năm tính đến tuổi được nghỉ hưu thì đơn vị nơi viên chức làm việc sẽ phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu.
Có thể kéo dài tuổi nghỉ hưu đến 65 tuổi (nam) hoặc 60 tuổi (nữ) đối với viên chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, làm công tác quản lý…
4. Những việc viên chức không được làm
Theo quy định tại điều 19 Luật viên chức năm 2010, viên chức không được làm những việc cụ thể sau đây:
– Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công;
– Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định;
– Thành lập hoặc tham gia thành lập, quản lý, điều hành: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty TNHH; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Hợp tác xã…
– Tư vấn cho doanh nghiệp liên quan đến bí mật nhà nước
– Bản thân hoặc vợ/chồng góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý của mình
– Viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước ký hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của: Vợ/chồng; Bố, mẹ; Con; Anh, chị, em ruột.
– Cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ/chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình…
5. Mức đóng bảo hiểm xã hội tăng
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng / tháng – từ ngày 1/7/2019. Điều này kéo theo việc nâng mức đóng BHXh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, theo quy định, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn phải đóng BHXH bằng 8% mức lương cơ sở.
Mức đóng bảo hiểm xã hội của các đối tượng viên chức khác cũng tăng theo, cụ thể mức đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 8% MỨC LƯƠNG HÀNG THÁNG. Mức lương của viên chức = (lương) x (các phụ cấp tính theo lương cơ sở)
6. Buộc thôi việc đối với viên chức tự ý nghỉ việc
Theo quy định tại điều 52 Luật viên chức năm 2010, các hình thức xử phạt đối với viên chức khi vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình làm việc như sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Buộc thôi việc.
Buộc thôi việc là hình thức kỷ luật cao nhất đối với viên chức, trong trường hợp: viên chức bị phạt tù; nghiệm ma túy; tự ý nghỉ việc từ 07 ngày/tháng hoặc 20 ngày/năm; sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng….Ngoài ra, nếu viên chức làm mất, hư hỏng trang, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Những điểm nổi bật đáng chú ý trong Luật viên chức. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!