Mức phạt lỗi quên mang giấy tờ xe và không có giấy tờ xe khác nhau như thế nào?
Không mang giấy tờ xe là lỗi mà nhiều người tham gia giao thông hay phạm phải. Vậy mức phạt lỗi quên mang giấy tờ xe và không có giấy tờ xe khác nhau như thế nào? Giờ hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý;
- Luật giao thông đường bộ năm 2008;
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 05 năm 2016;
Những loại giấy tờ xe người tham gia giao thông phải mang:
Theo quy định tại khoản 2 điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo những loại giấy tờ sau đây:
– Giấy đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Quên mang giấy tờ xe và không có giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu?
Sau đây là mức xử phạt đối với hành vi quên giấy tờ và không có giấy tờ xe theo quy định
a. Thứ nhất, với lỗi vi phạm liên quan đến Giấy phép đăng ký xe. Cơ sở tại Khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 17, khoản 1 Điều 19, Điều 21, khoản 1 Điều 22 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
– Lỗi quên mang giấy tờ xe, mức phạt cụ thể là:
- Mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, xe gắn máy: 80.000 đồng – 120.000 đồng.
- Xe máy chuyên dùng: 100.000 đồng – 200.000 đồng.
- Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 200.000 đồng – 400.000 đồng.
– Lỗi không có giấy tờ xe, mức phạt cụ thể như sau:
- Mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô, xe gắn máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng: 300.000 đồng – 400.000 đồng.
- Ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: 02 – 03 triệu đồng.
b. Thứ hai, lỗi vi phạm liên quan đến Giấy phép lái xe. Cơ sở pháp lý tại Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
– Lỗi quên mang giấy phép xe, mức phạt cụ thể như sau:
- Mô tô, các loại xe tương tự mô tô: 80.000 đồng – 120.000 đồng.
- Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 200.000 đồng – 400.000 đồng.
– Lỗi không có giấy phép xe, mức phạt cụ thể như sau:
- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mô tô: 800.000 đồng – 1.200.000 đồng.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 04 – 06 triệu đồng
c. Thứ ba, lỗi vi phạm liên quan đến Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định). Căn cứ pháp lý tại khoản 2 điều 19, điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
– Lỗi quên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, mức phạt cụ thể như sau:
- Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 200.000 đồng – 400.000 đồng.
– Lỗi không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, mức phạt cụ thể như sau:
- Máy kéo, xe máy chuyên dùng: 01 – 02 triệu đồng.
d. Thứ tư, lỗi vi phạm liên quan đến Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Cơ sở pháp lý tại điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
– Lỗi quên hay không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mức phạt tương tự như, cụ thể là:
- Mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô, xe gắn máy: 80.000 đồng – 120.000 đồng.
- Ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô: 400.000 đồng – 600.000 đồng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Mức phạt lỗi quên mang giấy tờ xe và không có giấy tờ xe khác nhau như thế nào? Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Xem thêm:
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!