Những loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần
Khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần cần nộp những loại thuế gì là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Sau đây là những loại thuế cần phải nộp khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần Luật Nhân Dân chia sẻ, mời bạn đọc tham khảo.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật doanh nghiệp năm 2014;
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012;
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Luật thuế thu nhập cá nhân do Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2013;
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế do Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 10 năm 2014;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2013;
Khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần phải nộp những loại thuế gì?
Thứ nhất, quy định của pháp luật về thu nhập chịu thuế khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012, thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Với các đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân trên khi tính thuế áp dụng cho hai trường hợp tính thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
– Với cá nhân cư trú: Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập được áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Hoặc Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Do vậy, cổ phần được coi là vốn của cổ đông trong công ty cổ phần thì cá nhân (cổ đông) khi chuyển nhượng mua bán cổ phần sẽ bị đánh thuế vì phát sinh thu nhập thuộc trường hợp chịu thuế.
Thứ hai, căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
– Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Theo quy định tại điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn như sau:
+ Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng Được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
+ Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Xác định theo công thức:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm cả chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu được xác định bằng giá bán chứng khoán | – | giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng |
+ Giá bán chứng khoán được xác định: là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán; Giá bán chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết, đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán; và giá bán chứng khoán của các đơn vị ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm bán;
+ Giá mua được xác định: là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán; Giá mua chứng khoán của Công ty đại chúng chưa niêm yết, đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán là giá thực tế mua tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán; Giá mua chứng khoán của các đơn vị khác ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán được chuyển nhượng tại thời điểm mua.
+ Các chi phí liên quan: là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm: Phí nhận chuyển nhượng và phí chuyển nhượng chứng khoán; Phí lưu ký chứng khoán; Chi phí ủy thác chứng khoán; Các khoản chi phí khác.
– Biểu thuế khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần
– Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung, thuế suất tính thuê được xác định như sau:
+ Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
+ Từ chuyển nhượng chứng khoán thuế suất là 20% – áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế
+ Với các trường hợp khác khoài hợp đồng, thuế suất là 0.1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Thứ ba, căn cứ tính thuế
Theo quy định tại điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhận được xác định bằng tổng số tiền mà các cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân (nhân với) 0.1%
– Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
– Giá chuyển nhượng được xác định như sau:
+ Chuyển nhượng vốn góp thì Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
+ Chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể theo từng trường hợp như sau:
- Với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- Với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
- Với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Các loại thuế phải nộp khi chuyển nhượng, mua bán cổ phần. Nếu còn những vướng mắc về mua bán cổ phần hoặc các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Xem thêm:
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!