Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024
Người lao động, khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp theo chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động đã tham gia. Dưới đây là hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định mới nhất năm 2024 mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời các bạn cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Luật Việc làm năm 2013;
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 03 năm 2015;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp được hiểu là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Theo đó, trợ cấp thất nghiệp chỉ được trao cho những người đăng ký thất nghiệp, và thường với điều kiện đảm bảo rằng họ đã và đang tìm việc làm, hiện không có việc làm và được xác nhận là bị sa thải.
>> Tìm hiểu thêm: Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2020
Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
1. Về vấn đề chốt sốt bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả số bảo hiểm cho người lao động:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
- Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
2. Về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm có các giấy tờ sau đây:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm;
– Giấy tờ tùy thân
Căn cứ vào điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét và giải quyết cho bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
“ Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
>> Tìm hiểu thêm: Có việc làm vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp có vi phạm pháp luật không?
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024. Nếu còn những vướng mắc về luật bảo hiểm thất nghiệp hoặc các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666 – Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!