Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tài sản
Công dân có quyền được bảo hộ về tài sản, bất kỳ hành vi nào cố ý phá hoại tài sản, hủy hoại tài sản của mình thì công dân có thể bảo đến cơ quan chức năng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi phá hoại tài sản, hủy hoại làm hư hỏng tài sản của người khác được pháp luật quy định ra sao? Đề giải đáp được vướng mắc này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi phá hoại tài sản, hủy hoại tài sản
Trách nhiệm hình sự
Về cấu thành tội phạm của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trong Bộ luật Hình sự.
Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trong Bộ luật Hình sự. Theo đó, cấu thành tội phạm này như sau:
- Mặt khách thể: Khách thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác xâm phạm tới quan hệ sở hữu tài sản hợp pháp của người khác.
- Mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể thường: có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, không bị mắc các bệnh dẫn đến không có khả năng điều khiển hành vi, tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 16 tuổi trở lên, với người từ đủ 14 tuổi trở lên cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội rất nghiêm trọng, hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Mặt khách quan của tội phạm: Người có hành vi làm hư hỏng, cố tình làm hỏng tài sản của người khác với hành vi cụ thể như: đập phá, hoặc đốt cháy, hoặc đem tài sản của người khác bỏ xuống nước, cố tình bỏ mặc cho tài sản bị hỏng… dẫn đến tài sản này bị hư hại, giảm giá trị, hoặc bị tiêu hủy luôn. Hậu quả: Tài sản đó bị hư hỏng nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng sử dụng hoặc không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu.
- Mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi với lỗi cố ý
Hình phạt đối với tội phá hoại, hủy hoại tài sản của người khác:
Từ vào mức độ và hành vi vi phạm khác nhau mà phải chịu các mưc phạt khác nhau được quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”
Trách nhiệm hành chính
Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, trong trường hợp này là hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản của người khác chưa đủ yếu tố để cấu thành tội hình sự cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với hành vi hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hại tài sản của người khác.
– Trường hợp là người nước ngoài vi phạm thì có thể bị áp dụng biện pháp trục xuất tùy theo mức độ vi phạm của người đó.
Trách nhiệm bồi thường dân sự:
- Với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì sẽ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Nếu là người chưa đủ 15 tuổi gây ra thì cha, mẹ họ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha mẹ không đủ mà người đó có tài sản riêng thì phải bỏ tài sản riêng ra để bồi thường phần còn thiếu. Trường hợp người gây ra thiệt hại là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu còn thiếu thì cha, mẹ họ phải bổ sung.
- Điều 589 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi tài sản bị xâm phạm cụ thể như sau:
- Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hủy hoại hoặc hư hỏng.
- Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
- Đền bù chi phí mà bên bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, chẳng hạn như chi phí để dập lửa khi bị cháy rừng, rồi chi phí để trồng lại số cây trên rừng đã bị cháy đó.
- Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tài sản. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!