• Twitter
  • Facebook
  • LinkedIn
  • Youtube
  • RSS
  • sitemap
LUẬT NHÂN DÂN - ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Luật Nhân Dân
  • Trang Chủ
  • Giới Thiệu
    • Về Chúng Tôi
  • Đội Ngũ Luật Sư
  • Dịch Vụ Luật Sư
    • Bảng Giá Dịch Vụ
    • Dịch vụ ly hôn nhanh
    • Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh
    • Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh
    • Dịch vụ luật sư khởi kiện
    • Dịch vụ luật sư bào chữa
    • Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai
    • Dịch vụ tư vấn mua bán nhà đất
    • Dịch vụ làm di chúc
    • Dịch vụ thành lập công ty
  • Tư Vấn Luật
    • Hôn Nhân và Gia đình
    • Đất đai
    • Doanh nghiệp
    • Hình sự
    • Dân sự
    • Lao động
    • Hành chính
    • Bảo hiểm
    • Giao thông
    • Sở hữu trí tuệ
    • Thuế
  • Biểu Mẫu
  • Liên Hệ
  • Search
  • Menu Menu
You are here: Home1 / Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình2 / Sống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật không?...
Sống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật không

Sống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật không?

Hiện nay việc sống thử đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Vậy sống thử trước khi đăng ký kết hôn có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Nhân Dân sẽ giải đáp cho bạn về vấn đề này, mời các bạn cùng tìm hiểu.

Sống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật không

Nội Dung Bài Viết

  • Luật có cấm sống thử mà không đăng ký kết hôn không?
  • Những hậu quả của việc sống thử
  • Sống thử khi đang có vợ/chồng bị xử phạt như thế nào?
    • 1. Chịu trách nhiệm hình sự
    • 2. Xử phạt hành chính

Luật có cấm sống thử mà không đăng ký kết hôn không?

Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014 và các văn bản pháp luật không có định nghĩa và quy định về việc sống thử giữa nam và nữ.

Thực tế có thể hiểu, sống thử là việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cũng không tổ chức đám cưới. Trong Luật HN&GĐ có đề cập đến việc chung sống như vợ chồng là nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng.

Đồng thời, theo Điều 14 Luật này, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng.

Đặc biệt, Điều 5 Luật HN&GĐ quy định, cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

Như vậy, nếu hai người độc thân sống thử thì không bị pháp luật cấm nhưng nếu một trong hai hoặc cả hai bên đang có vợ, có chồng thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.

Những hậu quả của việc sống thử

Mặc dù pháp luật không cấm nhưng cũng không khuyến khích hai người nam, nữ sống thử. Bởi sống thử có thể phát sinh một số hậu quả không mong muốn như:

– Khó phân chia tài sản trong thời kỳ sống thử (nếu có). Theo Điều 16 Luật HN&GĐ, khi nam, nữ sống chung thì tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận của hai bên. Đồng nghĩa, nếu có tranh chấp thì việc chứng minh tài sản chung là rất khó khăn, rắc rối…

– Yêu cầu cấp dưỡng cho con khi sống thử cũng gặp khá nhiều khó khăn bởi không có căn cứ để yêu cầu người còn lại phải cấp dưỡng cho con do trên giấy khai sinh chỉ có tên của một người cha hoặc mẹ…

– Quan hệ vợ chồng chỉ được pháp luật công nhận và bảo vệ nếu hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn theo quy định tại cơ quan có thẩm quyền sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn. Do đó, nếu sống thử, nam, nữ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

– Nam, nữ sống thử không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên nếu có người thứ ba xuất hiện thì người còn lại không được pháp luật bảo vệ, đồng thời người ngoại tình cũng không phải chịu trách nhiệm pháp lý nào.

– Nếu hai người có con thì khi đăng ký khai sinh mà cha, mẹ không đăng ký kết hôn, con sinh ra trong thời kỳ sống thử sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Do đó, để con có đủ tên cha, mẹ trong giấy khai sinh thì phải thực hiện thủ tục khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Có thể thấy, thủ tục này phức tạp, rắc rối, tốn kém thời gian và tiền bạc hơn so với khi cha mẹ đăng ký kết hôn.

Sống thử khi đang có vợ/chồng bị xử phạt như thế nào?

Người đang có vợ hoặc có chồng mà sống chung với người khác thì tùy vào mức độ, hành vi, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự

1. Chịu trách nhiệm hình sự

Người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng nhưng chung sống như chồng vợ với người mình biết rõ đang có chồng/vợ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:

– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm

Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

– Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm

Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

Đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

2. Xử phạt hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền trong trường hợp sống thử khi đang có vợ hoặc đang có chồng là:

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng

Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

 Chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng

Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

Chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

Ngoài ra, trong một số trường hợp phải đăng ký tạm trú khi sống thử mà nam, nữ không thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

Trên đây là những chia sẻ về Có thể giải quyết ly hôn tại UBND xã, phường được không, hi vọng sẽ hữu ích với bạn. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào hay đang gặp vướng mắc pháp luật cần tư vấn, vui lòng liên hệ với Dịch vụ ly hôn của Luật Nhân Dân để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất. 

5/5 - (1 bình chọn)
Share this entry
  • Share on Twitter
  • Share on Pinterest
  • Share on LinkedIn
  • Share by Mail

Dịch Vụ Nổi Bật

Dịch vụ làm sổ đỏ

Dịch vụ sang tên sổ đỏ

Dịch vụ ly hôn

Dịch vụ luật sư bào chữa

Dịch vụ luật sư khởi kiện vụ án

Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai

Tại Sao Nên Chọn Luật Nhân Dân?

Chúng tôi là hãng luật có bề dày kinh nghiệm

Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện

Chất lượng dịch vụ của chúng tôi đã được khẳng định

Thời gian tiếp nhận và xử lý công việc nhanh chóng

Chi phí vô cùng cạnh tranh

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ

02462.587.666

Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng hỗ trợ!

Tư Vấn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình

  • con cái có quyền ngăn cản cha mẹ ly hôn khôngCon cái có quyền ngăn cản cha mẹ ly hôn không?21/06/2021 - 4:38 chiều
  • Sống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật khôngSống thử trước khi kết hôn có vi phạm pháp luật không?18/06/2021 - 11:21 sáng
  • Có thể giải quyết ly hôn tại UBND xã phường được khôngCó thể giải quyết ly hôn tại UBND xã, phường được không?15/06/2021 - 8:58 sáng
  • Vợ chồng ly hôn vẫn sống chung nhà có hợp pháp khôngVợ chồng ly hôn vẫn sống chung nhà có hợp pháp không?13/06/2021 - 12:31 sáng

Tư Vấn Luật Dân Sự

  • Tổng hợp 9 app vay tiền Trung Quốc nặng lãi không an toàn và không hợp pháp02/03/2023 - 10:18 sáng
  • Con có được hưởng thừa kế khi bị cha mẹ từ mặt khôngCon có được hưởng di sản thừa kế khi bị cha mẹ từ mặt không?04/06/2021 - 11:40 sáng
  • Tránh nhầm lẫn giữa giám hộ và đại diệnTránh nhầm lẫn giữa giám hộ và đại diện08/12/2020 - 10:21 sáng
  • Người gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn bị xử lý thế nào?Người gây tai nạn giao thông xong bỏ trốn bị xử lý thế nào?25/11/2020 - 2:40 chiều

Tư Vấn Luật Hình Sự

  • điều kiện hưởng án treo đối với tội đánh bạcĐiều kiện hưởng án treo đối với tội đánh bạc22/04/2021 - 9:57 chiều
  • Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sựCác tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự21/04/2021 - 7:46 chiều
  • Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đángThế nào là giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng?19/04/2021 - 7:43 chiều
  • Chơi game hay cá cược online có phạm pháp hay không? 05/04/2021 - 11:13 sáng

Tư Vấn Luật Đất Đai

  • sổ đỏ sai thông tin có bị nhà nước thu hồi khôngSổ đỏ sai thông tin có bị nhà nước thu hồi không? 19/06/2021 - 5:16 chiều
  • Làm lại sổ đỏ bị mất có cần xin xác nhận của công an khôngLàm lại sổ đỏ bị mất có cần xin xác nhận của công an không?14/06/2021 - 8:40 sáng
  • Sang tên sổ đỏ có bắt buộc đo lại diện tích đất khôngSang tên sổ đỏ có bắt buộc đo lại diện tích đất không?08/06/2021 - 9:44 sáng
  • Thuế sử dụng đấtThuế sử dụng đất là gì và ai phải nộp thuế sử dụng đất?07/06/2021 - 8:59 sáng

Tin Tức Mới Nhất

  • Dịch Vụ Đăng Ký Bảo Hộ Nhãn Hiệu Logo – Công Ty Luật Nhân Dân28/03/2023 - 2:56 chiều
  • Tổng hợp 9 app vay tiền Trung Quốc nặng lãi không an toàn và không hợp pháp02/03/2023 - 10:18 sáng
  • Photo sách, giáo trình có vi phạm bản quyền tác giả khôngPhoto sách, giáo trình có vi phạm bản quyền tác giả không?26/06/2021 - 10:13 sáng
  • Chuyển đổi doanh nghiệp thành hộ kinh doanh có được khôngChuyển đổi doanh nghiệp thành hộ kinh doanh có được không?25/06/2021 - 4:05 chiều
  • thuê người lao động cao tuổi doanh nghiệp cần lưu ý gìThuê người lao động cao tuổi doanh nghiệp cần lưu ý gì?24/06/2021 - 9:15 sáng

ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI – CÔNG TY LUẬT TNHH NHÂN DÂN VIỆT NAM

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số: 0121184/TP/ĐKHĐ do sở tư pháp Hà Nội cấp ngày 25/05/2016
Mã số doanh nghiệp: 0107481169
Người đại diện pháp luật: luật sư Nguyễn Anh Văn – Giám đốc điều hành

Pages

  • Chính sách bảo mật thông tin
  • Công Ty Luật Uy Tín | Tư Vấn Pháp Luật – Dịch Vụ Luật Sư
  • Công ty luật uy tín tại Hà Nội – Luật Nhân Dân
  • Đội ngũ luật sư thành viên
  • Hướng dẫn thanh toán
  • Liên hệ
  • Luật Nhân Dân trên báo chí và truyền hình
  • Luật sư Đắc Liễu
  • Luật sư Lê Hồng
  • Luật sư Lê Minh Tuấn
  • Luật sư Nguyễn Anh Văn
  • Luật sư Nguyễn Thanh Bình
  • Quy định sử dụng dịch vụ
  • Tại sao nên chọn công ty Luật Nhân Dân?
  • Yêu Cầu Báo Giá

Thông Tin Website

  • Chính sách bảo mật thông tin
  • Hướng dẫn thanh toán
  • Liên hệ
  • Quy định sử dụng dịch vụ

Thông Tin Liên Hệ

Địa chỉ Văn phòng Hà Nội: Số 16 ngõ 84 phố Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. <Xem bản đồ>
Email: luatnhandan@gmail.com
Điện thoại: 02462.587.666 / 0966.498.666
Giờ làm việc: Thứ 2 đến Thứ 7 – 8:00am to 5:30pm
Website: luatnhandan.vn

Copyright 2016 - 2021. Bản quyền thuộc về Luật Nhân Dân ™. Tất cả bài viết được bảo hộ bởi DMCA.com Protection Status
  • Twitter
  • Facebook
  • LinkedIn
  • Youtube
Scroll to top