Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì và mức hình phạt theo BLHS
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi phạm tội khá phổ biến trong đời sống. Vậy tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì và mức hình phạt đối với tội danh này như thế nào? Dưới đây là những quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Bộ luật hình sự mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời các bạn cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật hình sự của chủ thể có năng lực hành vi dân sự, lợi dụng lòng tin của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác một cách vô căn cứ. Hành vi này sẽ được xử lý nghiêm khắc theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.
Cụ thể tại Điều 175 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Theo dõi quy định tại Điều 175 BLHS hiện hành ta có thấy phân tách được các nhóm hình phạt cho tội này như sau:
Hình phạt chính
– Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm
– Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp
+) Có tổ chức;
+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
+) Tái phạm nguy hiểm;
+) Gây hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
+) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt bổ sung
– Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy mà tuỳ theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà pháp luật hình sự có quy định các khung hình phạt khác nhau. Chiếm đoạt của người khác từ 4 triệu đồng trở lên là họ đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chiếm đoạt của người khác dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử lý vi phạm hành chính thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, hi vọng sẽ hữu ích với bạn. Nếu bạn có những câu hỏi hay đang gặp vướng mắc cần Luật sư tư vấn về luật hình sự vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.