Cách xác định nguyên giá tài sản cố định mới nhất năm 2024
Nguyên giá tài sản là căn cứ để tính khấu hao tài sản, do đó cách xác định nguyên giá tài sản cố định và thời gian trích khấu hao là vấn đề được nhiều người quan tâm. Giờ mời bạn đọc cùng tìm hiểu Cách xác định nguyên giá tài sản cố định qua bài viết Luật Nhân Dân chia sẻ sau đây.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Hướng dẫn cách xác định nguyên giá tài sản cố định
Xác định nguyên giá tài sản cố định chia thành 02 loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
a) Tài sản cố định hữu hình
– Thứ nhất, Tài sản cố định hữu hình mua sắm
- Cách xác định:
(Nguyên giá tài sản cố định) = (Giá mua thực tế) + (các khoản thuế) + (các chi phí liên quan)
Trong đó: Các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại
Các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính tới thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, chẳng hạn như: Lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ; Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp;
Trong trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm thì:
(Nguyên giá tài sản cố định) = (giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua) + (các khoản thuế) + ( các chi phí liên quan).
– Thứ hai, Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
– Thứ ba, tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
– Thứ tư, nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
– Thứ năm, tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa.
Được xác định là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
– Thứ sáu, Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Được xác định bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp…
– Thứ bảy, tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
Được xác định là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
b) Tài sản cố định vô hình
– Thứ nhất, tài sản cố định vô hình mua sắm
(Nguyên giá Tài sản cố định) = (Giá mua thực tế phải trả) + (các khoản thuế) + (các chi phí liên quan).
– Thứ hai, Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi
Được xác định là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
– Thứ ba, Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, tặng, điều chuyển đến.
Được xác định là giá trị hợp lý ban đầu (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
– Thứ tư, tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Được xác định là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
– Thứ năm, tài sản vô hình là quyền sử dụng đất
Được xác định là quyền sử dụng đất là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
– Thứ sáu, tài sản cố định vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được xác định được xác định là quyền sử dụng đất là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
– Thứ bảy, tài sản cố định là các chương trình phần mềm.
Được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
c) Tài sản cố định thuê tài chính
(Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính) = (Giá trị của tài sản thuê khi bắt đầu thuê tài sản) + (Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan).
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Cách xác định nguyên giá tài sản cố định mới nhất năm 2024. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!