Ngăn cấm con cái kết hôn cha mẹ có thể bị phạt hành chính
Có nhiều trường hợp các bạn trẻ không thể đến với nhau vì bị cha mẹ ngăn cấm. Vậy việc ngăn cấm không cho con cái kết hôn có vi phạm pháp luật không? Và hình thức xử phạt ra sao đối với hành vi này? Để hiểu rõ hơn vấn đề này, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch do Chính phủ ban hành ngày 15/112015;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình do Chính phủ ban hàng ngày 12 tháng 11 năm 2013;
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017;
Quy định về điều kiện hôn nhân hợp pháp
Hôn nhân được hiểu là mối quan hệ vợ – chồng sau khi kết hôn. Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về các điều kiện để quan hệ hôn nhân được coi là hợp pháp:
– Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Về ý chí: Kết hôn dựa hoàn toàn vào việc nam nữ phải tự nguyện quyết định;
– Nam nữ đăng ký kết hôn phải là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn;
– Phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Nếu không đăng ký thì việc kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý.
– Trường hợp vợ chồng đã ly hôn thì buộc phải đăng ký kết hôn lại mới được coi là hôn nhân hợp pháp.
– Pháp luật không công nhận hôn nhân đồng giới.
Các trường hợp không được phép kết hôn
Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp không được phép kết hôn, bao gồm:
– Kết hôn giả tạo. Kết hôn không vì mục đích xây dựng gia đình, tạo mối quan hệ hôn nhân giữa nam nữ.
– Tảo hôn;
– Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
– Vi phạm chế độ một vợ, một chồng;
– Chung sống hoặc kết hôn với những người không được phép, cụ thể như:
- Những người cùng dòng máu trực hệ, trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể;
- Giữa cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
– Có hành vi yêu sách, đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn;
– Lợi dụng kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm trục lợi.
Cha mẹ có thể bị phạt hành chính nếu ngăn cấm con cái kết hôn
Hôn nhân được thiết lập trên tinh thần tự nguyện giữa nam và nữ khi đáp ứng được các điều kiện luật định và không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn. Theo luật, bất kể ai, dù là cha mẹ cũng không có quyền ngăn cấm con cái kết hôn
Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng cá nhân có quyền kết hôn khi đủ điều kiện kết hôn. Nếu bị ngăn cấm thì con cái vẫn có thể tự mình quyếtt định việc đăng ký
Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện đăng ký kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, gồm có:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
- Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú cấp.
+ Cha mẹ có thể bị phạt hành chính nếu như ngăn cấm con cái kết hôn
Cha mẹ có hành vi ngăn cấm , hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để cố tình ngăn cản không cho con cái kết hôn thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất của hành vi ngăn cấm thì mức độ xử phạt khác nhau, cụ thể:
- Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng với người nào ngăn cấm người khác kết hôn tự nguyện, tiến bộ bằng các hành vi nêu trên.
- Xử lý hình sự:
Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, nếu hành vi nêu trên đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Ngăn cấm con cái kết hôn cha mẹ có thể bị phạt hành chính. Nếu còn những vướng mắc liên quan tới vấn đề hôn nhân và gia đình hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!