Phân biệt giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 2 loại giấy tờ dễ nhầm lẫn. Sau đây là cách phân biệt giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép kinh doanh mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội Dung Bài Viết
Khái niệm giấy chứng nhận doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2014.
2. Giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ vào danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã được pháp luật liệt kê cụ thể.
Phân biệt giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
1. Ý nghĩa pháp lý
Ý nghĩa pháp lý của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là sự chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước. Theo đó Nhà nước có nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp.
Ý nghĩa pháp lý của Giấy phép kinh doanh
Giấy phép kinh doanh thực chất là sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước để doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh những ngành nghề nhất định. Được thực hiện theo cơ chế xin-cho.
2. Điều kiện cấp
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp khi doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên doanh nghiệp được đặt đúng quy định tại các điều 38,39,40,42 Luật doanh nghiệp 2014;
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh
Đối với giấy phép kinh doanh cần đáp ứng được điều kiện kinh doanh. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định (chẳng hạn kinh doanh bán lẻ thuốc lá, kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu, kinh doanh dịch vụ thẩm định giá…)
Điều kiện kinh doanh chính là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.)
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cần có các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Hồ sơ hợp lệ với mỗi loại hình doanh nghiệp.
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
Cần có các loại giấy tờ sau: Đơn xin phép, Hồ sơ hợp lệ; Thẩm định, kiểm tra các điều kiện do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
4. Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thường do nhà đầu tư quyết định và không ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thời hạn của Giấy phép kinh doanh
Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, thời hạn thường từ vài tháng đến vài năm.
5. Quyền hạn của nhà nước với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Nếu có đủ hồ sơ hợp lệ, Nhà nước phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh:
Đủ hồ sơ, đủ Điều kiện nhưng cơ quan Nhà nước vẫn có thể từ chối để bảo vệ lợi ích cộng đồng, có thể hạn chế số lượng.
Trên đây là chia sẻ của Luật Nhân Dân về Phân biệt Giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ dịch vụ luật sư của Luật Nhân Dân để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!