Quy định thành lập câu lạc bộ tại Việt Nam
Mở câu lạc bộ sinh hoạt là nhu cầu của nhiều người dân, Vậy pháp luật Việt Nam quy định ra sao về việc thành lập câu lạc bộ? Người nước ngoài có được tham gia thành lập không?… Để giải đáp những này mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết Luật Nhân Dân chia sẻ dưới đây.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Chính phủ ban hành ngày 21 tháng 04 năm 2010;
- Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành ngày 16 tháng 04 năm 2013;
Câu lạc bộ là gì?
Theo nội dung Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tên gọi khác nhau của hội bao gồm có: liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, câu lạc bộ là tên gọi khác của hội (sau đây gọi chung là hội).
Hội là gì? Hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động quy định của pháp luật.
Quy định về việc thành lập câu lạc bộ tại Việt Nam theo quy định
+ Thứ nhất, về điều kiện thành lập hội
Để có thể thành lập hội – câu lạc bộ, cần đáp ứng được các điều kiện sau đây:
− Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.
− Có điều lệ của hội;
− Có trụ sở hoạt động;
− Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, cụ thể như sau:
- Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
- Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
- Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
- Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
- Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh;
- Hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
+ Thứ hai, thành lập ban vận động thành lập hội
− Theo quy định thì người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
− Số lượng thành viên của Ban vận động thành lập hội:
- Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;
- Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;
- Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;
- Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế;
- Riêng với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
− Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.
+ Thứ ba, trình tự thủ tục thành lập hội – câu lạc bộ
− Chuẩn bị hồ sơ gồm có:
- Đơn xin phép thành lập hội.
- Dự thảo điều lệ.
- Dự kiến phương hướng hoạt động.
- Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.
- Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
- Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
− Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết, cụ thể là:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
− Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trao giấy biên nhận. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; Nếu không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Quy định thành lập câu lạc bộ tại Việt Nam. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!