Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Nội Dung Bài Viết
Khi nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không trái luật? Quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ sau khi chấm dứt HĐLĐ như thế nào? Dưới đây là những quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Bộ luật lao động 2019 mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời các bạn cùng tìm hiểu.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) của người lao động là quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể có điều kiện để có thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công việc của mình thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải theo quy định của pháp luật. Hành động này phải tuân thủ pháp luật và thực hiện theo trình tự nhất định. Khi đó việc chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được xem là hợp pháp và được người sử dụng lao động chấp nhận, xử lý.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp nào?
Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do
Áp dụng Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì từ ngày 1/1/2021, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải nêu lý do, nhưng cần phải đáp ứng thời gian báo trước cho người sử dụng lao động:
– Ít nhất 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày với HĐLĐ có thời hạn từ 12 – 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc với HĐLĐ dưới 12 tháng.
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy với quy định trên thì nếu như NLĐ muốn nghỉ đơn phương thì phải báo trước cho người lao động theo thời gian nêu trên thì sẽ được xử lý.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước
Theo khoản 2 Điều 35 có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy thì trong những trường hợp đặc biệt nêu trên thì người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người lao động. Pháp luật bổ sung những quy định này nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, nhất là đối với lao động nữ.
Quyền lợi NLĐ được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ đúng luật
Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ năm 2019 nếu đủ điều kiện, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, người lao động có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc. Đối với người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Ngoài ra thì tại Điều 48 BLLĐ năm 2019, người lao động còn được người sử dụng lao động:
– Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có);
– Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Nghĩa vụ của người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ
Không chỉ là những quy định nằm trong pháp luật, khi nghỉ việc, người lao động cần phải thực hiện những công việc sau để chấp hành pháp luật, vừa là đảm bảo đạo đức với vai trò là người lao động văn minh:
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 BLLĐ 2019 thì:
“Trong vòng 14 ngày, người lao động có trách nhiệm thanh toán cho người sử dụng lao động những khoản tiền liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thời gian này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.”
Trên thực tế thì người lao động còn phải bàn giao công việc, sổ sách, giấy tờ và cơ sở vật chất liên quan tới công việc của mình cho người sử dụng lao động, cho công ty.
Trên đây là những chia sẻ về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Nếu còn bất kì vướng mắc pháp lý về luật lao động xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.
Cập nhật ngày 28/01/2021