Yêu cầu và thời hạn bảo hành công trình xây dựng theo quy định
Để tìm hiểu quy định pháp luật về yêu cầu thời hạn bảo hành công trình, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật xây dựng năm 2014;
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 05 năm 2015;
Quy định của pháp luật về yêu cầu và thời hạn bảo hành công trình xây dựng
1. Thứ nhất về yêu cầu bảo hành công trình xây dựng
Theo quy định của Luật xây dựng và Nghị định 46/2015/NĐ-CP, yêu cầu đặt ra đối với từng chủ thể, đối tượng tham gia xây dựng, phát trình công trình xây dựng, cụ thể:
- Với việc thi công các công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm bảo hành theo yêu cầu của từng hạng mục xây dựng, công trình.
- Với việc cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ, trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.
- Đối tượng bảo hành là nhà ở thì tùy theo mức độ, nhà thầu sẽ phải tiến hành sửa chữa, khắc phục chi tiết các hư hỏng ở phần khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.
2. Thứ hai, thời hạn bảo hành công trình xây dựng
– Theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP, việc quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng được tính từ khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình công trình xây dựng.
– Tùy vào việc phân cấp hạng mục công trình, công trình xây dựng, thời hạn bảo hành được quy định cụ thể như sau:
- Với công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I, ví dụ công trình điện hạt nhân; nhà máy in tiền; đường sắt cao tốc; trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên toàn trường trên 8000 người; cầu phao có lưu lượng quy đổi trên 3000 xe /ngày đêm…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu là không ít hơn 24 tháng.
- Với công trình, hạng mục công trình còn lại (cấp II, cấp III, cấp IV ) như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; kho lưu động…: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không ít hơn 12 tháng.
- Với nhà ở, sẽ tuân theo thời hạn cũng như hình thức và phương thức bảo hành được quy định tại Luật nhà ở năm 2014;
Cụ thể:
Nhà chung cư: Thời gian bảo hành tối thiểu là 60 tháng tính từ khi nhà thầu hoàn thành việc xây dựng công trình, nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.
Nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành công trình là tối thiểu 24 tháng tính từ khi hoàn thành việc xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
– Với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ
Thời hạn bảo hành được xác định căn cứ vào hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu cung ứng thiết bị và chủ đầu tư. Đảm bảo thời hạn không được ngắn hơn thời hạn bảo hành của nhà sản xuất và thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm công tác lắp đặt thiết bị được hoàn thành, có biên bản nghiệm thu.
Trách nhiệm của các bên trong việc bảo hành công trình
Với nhà thầu có trách nhiệm cụ thể sau đây.
- Khi phát hiện ra công trình hư hỏng hay có những khiếm khuyết thì chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thông báo với chủ đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng thiết bj thực hiện bảo hành hợp đồng trong phạm vi trách nhiệm và nhà thầu buộc phải thực hiện theo yêu cầu bảo hành.
- Các bên chỉ phải thực hiện việc bồi thường khi có lỗi, cụ thể nếu những hư hỏng, khiếm khuyết hay nguyên nhân bất khả kháng mà không phải do lỗi từ nhà thầu thi công, nhà thầu cung ứng thiết bị thì các nhà thầy này có quyền từ chối công việc bảo hành công trình xây dựng. Nếu do lỗi của nhà thầu và đã được chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng thông báo nhưng nhà thầu không bảo hành thì chủ đầu tư có quyền thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành
- Nhà thầu có trách nhiệm báo cáo, yêu cầu chủ đầu tư xác nhận công tác bảo hành công trình xây dựng
Với chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện đúng quy định liên quan đến việc vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác và sử dụng công trình xây dựng.
- Chủ đầu tư công trình xây dựng có trách nhiệm phải kiểm tra công tác bảo hành của nhà thầu xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị theo nội dung bảo hành hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
- Chủ đầu tư sau khi nhận được báo cáo của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thì phải có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo hành công trình xây dựng đó.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Yêu cầu và thời hạn bảo hành công trình xây dựng theo quy định. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!