Phân biệt người làm chứng (nhân chứng) và người chứng kiến
Người làm chứng (nhân chứng) và người chứng kiến là 2 khái niệm thường hay bị nhầm lẫn với nhau. Để phân biệt được người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Người làm chứng là gì? Người chứng kiến là gì?
- Người làm chứng hay nhân chứng được quy định tại điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, theo đó, “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”
- Người chứng kiến được quy định tại điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, theo đó “ Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.”
Điểm giống nhau giữa người chứng kiến và người làm chứng
- Đều là người được biết những chi tiết khi có vụ án xảy ra
- Có quyền tham gia vào quá trình tố tụng hình sự.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự
Dưới đây là các tiêu chí để phân biệt người làm chứng và người chứng kiến:
Tiêu chí | Người làm chứng (nhân chứng) | Người chứng kiến |
Căn cứ pháp lý | Điều 66, 382, 383 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 | Điều 67 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 |
Bản chất | Là người biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. | Là người được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. |
Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiến |
|
|
Quyền | – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. |
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. |
Nghĩa vụ | – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. |
– Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. |
Xử lý vi phạm | Khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định | Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Và không bị xử lý khi cung cấp sai tài liệu, sự thật hoặc khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo. |
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Phân biệt người làm chứng (nhân chứng) và người chứng kiến. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Xem thêm:
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!